Cách xác định thời gian tính tiền chậm nộp tiền thuế được thay đổi như thế nào từ 01/01/2025?
Cách xác định thời gian tính tiền chậm nộp tiền thuế được thay đổi như thế nào từ 01/01/2025?
Căn cứ khoản 7 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý v🀅i phạm hành chính 2024 (văn bản có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định về sửa đổi bổ sung một số điề💖🐭u của Luật Quản lý thuế như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
...
7. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 59 như sau:
“b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển được nộp vào ngân sách nhà nước.”.
...
Đồng thời, đối chiếu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời gian tính tiền chậm nộp n꧟hư sau:
Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
...
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
...
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
...
Như vậy, Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, 🥀Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luậtᩚᩚᩚᩚᩚᩚᩚᩚᩚ𒀱ᩚᩚᩚ Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 có hiệu lực từ 0✤1/01/2025 đã chính thức sử💫a đổi cách xác định thời gian tính tiền chậm nộp tiền thuế.
Cụ thể, thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc quyết định ấn định thuế🐠 hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển được nộp vào ngân sách nhà nước. Thay vì được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp như trước đây.
Cách xác định thời gian tính tiền chậm nộp tiền thuế được thay đổi như thế nào từ 01/01/2025? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào thì người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp?
Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các trường hợp người nộp thuế phải nộ෴p tiền chậm nộp như sau:
- Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, t♉hời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
- Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phả📖i nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
- Người nộp thuế khai bổ sun🔯g hồ sơ k🐷hai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
- Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019;
- Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 Luật Quản lý thuế 2019;
- Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019;
- Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiề♈n thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyể🌱n theo quy định.
Xác định ngày đã nộp thuế được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 58 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về xác định ngày đã nộp thuế như sau:
- Trường hợp nộp tiền thuế không bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, ngân hàng🐈 thương mại, tổ chức tín dụng khác, tổ chức dịch vụ trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay và được ghi nhận trên chứng từ nộp tiền thuế.
- Trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt, ngày đã 🃏nộp thuế là ngày Kho bạc Nಞhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế.
- Hạn chót nộp thuế quý 4? Loại thu𝓰ế nào ෴khai theo quý?
- Lịch bắn pháo hoa Tết Dương ﷽lịch 2025 Hồ Chí Minh? Pháo hoa có phải chịu thuế bảo vệ môi trường không?
- Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế c♏ó hiệu ꦐlực trong bao lâu?
- Có🅠🅘 phải làm thủ tục chuyển MST người phụ thuộc sang MST cá nhân không?
- Người lao động được thưởng cổ phiếu có phải khai thu🅰ế TNCN không?
- 04 mẫu chứng từ kế toán bắt buộc trong đơn vị hওành chính sự nghiệp là những mẫu nào?
- Báo cá𝓰o tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp đượ⛄c lập vào thời điểm nào?
- Mẫuജ báo cáo APA thường niên hiện nay là mẫu nào? Nguyên tắc khai thuế với APAꩵ là gì?
- Mã giao dịch điện tử giao dịch thuế điện tử được tạo ra꧑ có thống nhất không?
- Người lao động có hợp đồng làm việc dưới 6 tháng c🐲ó 🍌áp dụng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương được không?