NLĐ nước ngoài cư trú phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào?
NLĐ nước ngoài cư trú phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 2Thông tư 119/2014/TT-BTC có quy định như sau:
Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
...
Như vậy, trường hợp người lao động nước ngoài cư trú có phát sinh thu nhập trong v🅠à ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập, sẽ phải nộp thuế thᩚᩚᩚᩚᩚᩚᩚᩚᩚ𒀱ᩚᩚᩚu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam.
NLĐ nước ngoài cư trú phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Khi trả lương cho người lao động nước ngoài thì dùng tiền Việt Nam hay ngoại tệ?
Căn cứ theo Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Trả lương
...
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
...
Theo đó, tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Vꩵiệt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại🅠 Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
Do đó, sử dụng lao động là người nước ngoài thì sử dụng tiền Đồng Việt Nam hay ngoại 🧸tệ để thanh toán l♏ương là do sự thoả thuận của các bên.
Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý được quy định ra sao?
Căn cứ theo điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
- Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:
+ Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP nếu đủ 🌳điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập ꦇcá nhân theo quý.
+ Việc khai thuế theo quý được ⛎xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương 🎃lịch.
- Người nộp thu🐈ế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng k🐟hai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
+ Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo thán💞g hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.
+ Trường hợp người nộp thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP đề nghị thay đổi🍷 kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý, Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.
+ Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo. Người nộp thuế không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.
+ Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm🌳 so với số người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. Người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng 🦹kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế.
- Kho dữ liệu TABMIS được vận hành như thế nào?
- Luật Đầu tư công 2024 quy định thời gian giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng ꦍnăm được phép kéo dài khi 💟nào?
- 3 cách tra cứu thông tin Online của người n💞ộp thuế?
- Giá tính thuế giá trị gia tăng💮 đối với hàng hóa nhập 🎃khẩu từ ngày 01/7/2025 ra sao?
- Từ 01/01𓆉/2025 UBND các cấp có thẩm qওuyền quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B?
- Sách chịu thuế suất th𒁃uế GTGT bao nhiêu🔯 phần trăm từ ngày 1/7/2025?
- Thẩm quyền qu🍎y🍎ết định đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại từ 01/01/2025?
- Luật Đầu tư c🃏ông mới nhất? Đối tượng ꦦđầu tư công có bao gồm phí quản lý?
- Chế độ tiền thưởng của CBCCVC theo lương cơ sở mới tại Nghị định 73? Tiền thư𝐆ởng của CBCCVC có phải đóng thuế TNCN không?
- Từ 1/1/2025, sàn thươn🐭g mại điện tử có phải nộp thuế thay cho n🎉gười bán hàng không?